III. Những loại đất phải chịu thuế
Ở Việt Nam, phụ thuộc vào loại đất, diện tích sử dụng và khung giá nhà nước để tính thuế đất. Tóm tắt chi tiết sẽ có hai loại đất cần chịu thuế, đó là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp (bao gồm nhà ở, đất ở).
1. Đất Nông nghiệp
Theo Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2024, định nghĩa Đất nông nghiệp bao gồm đất dùng cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản, .v.v. Được chia làm nhiều loại như sau:
Đất trồng cây hàng năm
- Bao gồm các loại cây: Lúa, ngô, rau màu, thực phẩm ngắn ngày .v.v.
- Được canh tác mỗi năm, có thể luân canh, gieo trồng liên tục.
Đất trồng cây lâu năm
- Bao gồm các loại cây ăn quả, cây công nghiệp (cao su, cà phê, hồ tiêu ...), cây lấy gỗ, cây cảnh lâu năm.
- Thời gian sinh trưởng một năm trở lên.
Đất rừng (sản xuất)
- Là những mảnh đất dùng để trồng rừng kinh tế, lấy gỗ hoặc nguyên liệu.
Đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng (khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia) không phải nộp thuế đất theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 (Luật số 48/2010/QH12).
Đất nuôi trồng thủy sản
- Ao, hồ, đầm nuôi cá, tôm, thủy sản nước ngọt hoặc nước mặn.
- Bao gồm cả đất làm bể, kênh dẫn nước phục vụ nuôi trồng.
Đất làm muối
- Các bãi, ao muối dùng để sản xuất muối.
Các loại đất nông nghiệp khác
- Bao gồm đất trồng cây dược liệu, cây phục vụ nghiên cứu nông nghiệp, đất dự trữ nông nghiệp của hộ gia đình (theo quyết định UBND tỉnh).